Đột quỵ thiếu máu não cấp là gì? Các công bố khoa học về Đột quỵ thiếu máu não cấp

Đột quỵ thiếu máu não cấp là tình trạng một phần của não không nhận được đủ lượng máu cung cấp, dẫn đến sự suy yếu hoặc mất chức năng tạm thời của các vùng não ...

Đột quỵ thiếu máu não cấp là tình trạng một phần của não không nhận được đủ lượng máu cung cấp, dẫn đến sự suy yếu hoặc mất chức năng tạm thời của các vùng não bị ảnh hưởng. Đây là loại đột quỵ phổ biến nhất, thường xảy ra do tắc động mạch não hoặc động mạch não bị co thắt, gây suy giảm hoặc chặn hoàn toàn lưu lượng máu đi vào một phần của não. Triệu chứng của đột quỵ thiếu máu não cấp có thể bao gồm đau đầu cấp tính, mất tỉnh tạm thời, mất thị giác, khó đi lại, hoặc mất cân bằng. Điều quan trọng khi gặp triệu chứng này là cần tìm ngay cách xử lý cấp cứu để giảm thiểu tác động của đột quỵ trên sức khỏe và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Đột quỵ thiếu máu não cấp, còn được gọi là đột quỵ nhồi máu não cấp, là một tình trạng khẩn cấp trong y học. Nó xảy ra khi một động mạch não bị tắc nghẽn hoặc co thắt, gây suy giảm hoặc ngừng hoàn toàn lưu lượng máu đi vào một phần của não.

Đột quỵ thiếu máu não cấp có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng phổ biến nhất là do hình thành cục máu đông hoặc tắc động mạch. Cục máu đông thường xảy ra do các cặn bã trong động mạch, gọi là bệnh xơ vữa động mạch, bị vỡ và gây kết hợp với các yếu tố đông máu để tạo thành cục máu đông. Các tác nhân khác cũng có thể gây đột quỵ như cục máu đông, chẳng hạn như huyết khối nhồi máu (thủy đậu) hoặc khám phá cơ học bên trong động mạch.

Triệu chứng của đột quỵ thiếu máu não cấp thường xuất hiện đột ngột và có thể bao gồm:

1. Mất tỉnh tạm thời hoặc di chứng nghiêm trọng như mất thị giác, mất cảm giác hoặc sự mất khả năng di chuyển.
2. Rối loạn ngôn ngữ, vấn đề về giao tiếp hoặc khó nói được.
3. Mất thăng bằng hoặc khó đi lại.
4. Đau đầu cấp tính, hoa mắt hoặc chóng mặt.
5. Khó thực hiện các hành động cơ bản, như việc nhằm mắt hay nắm đồ vật.

Khi gặp triệu chứng đột quỵ, việc đưa người bệnh đến cơ sở y tế càng nhanh càng tốt để tăng cơ hội cứu sống và giảm điều kiện gây suy giảm chức năng. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể được điều trị bằng thuốc kháng đông hoặc một loạt các biện pháp mổ, nhưng thành công phụ thuộc vào mức độ và thời gian xử lý. Điều quan trọng là nhận biết triệu chứng và tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức để tăng khả năng hồi phục.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đột quỵ thiếu máu não cấp":

Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp.
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993
Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (TOAST). Một phân loại các phân nhóm đã được chuẩn bị dựa trên các đặc điểm lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu chẩn đoán phụ trợ. "Có thể" và "khả năng lớn" chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên mức độ chắc chắn về chẩn đoán của bác sĩ. Tính hữu ích và sự đồng thuận giữa các nhà chẩn đoán của phân loại này đã được kiểm tra bởi hai bác sĩ thần kinh không tham gia vào việc viết tiêu chí. Các bác sĩ thần kinh đã độc lập sử dụng hệ thống phân loại TOAST trong việc đánh giá tại giường 20 bệnh nhân, đầu tiên chỉ dựa trên các đặc điểm lâm sàng, sau đó là sau khi xem xét kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán. Hệ thống phân loại TOAST chia đột quỵ thiếu máu não thành năm phân nhóm: 1) xơ vữa động mạch lớn, 2) huyết tắc từ tim, 3) tắc vi mạch, 4) đột quỵ do nguyên nhân khác đã xác định, và 5) đột quỵ do nguyên nhân chưa xác định. Sử dụng hệ thống này, sự đồng thuận giữa các bác sĩ rất cao. Hai bác sĩ chỉ không đồng ý ở một bệnh nhân. Cả hai đều có thể đưa ra chẩn đoán nguyên nhân cụ thể ở 11 bệnh nhân, trong khi nguyên nhân gây đột quỵ không được xác định ở chín bệnh nhân. Hệ thống phân loại phân nhóm đột quỵ TOAST dễ sử dụng và có sự đồng thuận tốt giữa những người quan sát. Hệ thống này nên cho phép các nhà nghiên cứu báo cáo các phản ứng với điều trị trong các nhóm bệnh nhân quan trọng bị đột quỵ thiếu máu não. Các thử nghiệm lâm sàng kiểm tra các phương pháp điều trị cho đột quỵ thiếu máu não cấp nên bao gồm các phương pháp tương tự để chẩn đoán phân nhóm đột quỵ.
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP HỆ THỐNG TUẦN HOÀN SAU TẠI KHOA CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc hệ thống tuần hoàn sau vẫn còn nhiều thách thức. Dù đã phát triển kỹ thuật lấy huyết khối và mở rộng cửa sổ điều trị, tuy nhiên tỉ lệ tử vong và tàn phế vẫn còn khá cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết 113 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau vào trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá các phương pháp điều trị, thời gian nằm viện và kết cục sau 3 tháng của nhóm bệnh nhân này. Kết quả: Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm phần lớn với 105 bệnh nhân, tỷ lệ 92,9%. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch áp dụng cho 4 bệnh nhân, chiếm 3,5%; Có 3 bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 2,7%. Một trường hợp được kết hợp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 0,9%. Số ngày nằm viện từ 7 đến dưới 14 ngày chiếm nhiều nhất với 50,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 6,896 ngày, thấp nhất 2 ngày và cao nhất 35 ngày. Tỉ lệ tử vong 11,5%. Tỷ lệ tàn tật nặng theo điểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) chiếm 22,1%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) chiếm 66,3%. Kết luận: Nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau có tỉ lệ tử vong và tàn tật còn cao. Việc chẩn đoán phát hiện sớm, phối hợp nhiều biện pháp điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
#Nhồi máu não tuần hoàn sau #tai biến mạch não (TBMN) #tuần hoàn sau #mRS
KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP DO TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN BẰNG KỸ THUẬT SOLUMBRA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Mở đầu: Lấy huyết khối cơ học là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc động mạch não lớn. Hai kỹ thuật chính hiện nay là lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối trực tiếp bằng ống thông. Gần đây, can thiệp nội mạch điều trị đột quỵ cấp đã đạt được sự tiến bộ đáng kể, trong đó kỹ thuật Solumbra là sự kết hợp giữa lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối bằng ống thông cho thấy đạt hiệu quả tái thông cao, hạn chế thuyên tắc mới và cải thiện kết cục lâm sàng. Chúng tôi báo cáo kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật Solumbra tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo loạt ca các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp được can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật Solumbra, thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2021. Đặc điểm lâm sàng, điều trị được thu thập và đánh giá. Kết quả: 23 ca đột quỵ thiếu máu não cấp được can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng kỹ thuật Solumbra: tuổi trung bình 72 tuổi, NIHSS lúc nhập viên 19, mức độ tái thông tốt (TICI 2b-3) đạt 18/23 (78,3%), mức độ cải thiện lâm sàng tốt (mRS 0–2) đạt 10/23 (43,5%) ca. Thuyên tắc mới 2/23 (8,7%), xuất huyết nội sọ 4/23 (17,4%) và tử vong 3/23 (13%) ca trong thời gian theo dõi. Thời gian từ lúc chọc dò động mạch đến tái thông trung bình 37,3 phút. Kết luận: Lấy huyết khối cơ học bằng kỹ thuật Solumbra là một phương pháp nhanh chóng, an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tái thông cao và cải thiện lâm sàng tốt. Đây là kỹ thuật hứa hẹn sẽ làm giảm sự phân mảnh huyết khối và thuyên tắc xa.
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #Tắc động mạch não lớn #Can thiệp nội mạch #Kỹ thuật Solumbra
CHUYỂN ĐỔI KỸ THUẬT TỪ ADAPT SANG SOLUMBRA TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mở đầu: Các kỹ thuật lấy huyết khối cơ học (LHKCH) chính gồm: lấy huyết khối bằng stent (LHKBS), hút huyết khối bằng ống thông (ADAPT) và kỹ thuật Solumbra (kết hợp hút huyết khối bằng ống thông và lấy huyết khối bằng stent), có thể chuyển đổi cho nhau. Mục đích của nghiên cứu này là báo cáo hiệu quả tăng thêm của việc chuyển đổi kỹ thuật từ ADAPT sang Solumbra ở những bệnh nhân đột quỵ tái thông mạch không thành công. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một báo cáo loạt ca, hồi cứu, đơn trung tâm, tất cả các bệnh nhân nhập Bệnh viện Chợ Rẫy và được can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật ADAPT và Solumbra trong thời gian từ 01/2019 đến 12/2021. Ở 103/137 (75,2%) bệnh nhân, ADAPT được sử dụng như kỹ thuật đầu tay. Chuyển đổi kỹ thuật được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỹ thuật đầu tiên được áp dụng và kỹ thuật cuối cùng. Sự tái thông mạch được đánh giá bằng thang điểm TICI với thành công được xác định là TICI ≥ 2b. Thời gian thủ thuật và thời gian tái tưới máu được ghi nhận. Kết quả: Đột quỵ liên quan tuần hoàn trước ở 86/103 (83,5%) bệnh nhân và tuần hoàn sau ở 17/103 (16,5%) bệnh nhân. ADAPT là kỹ thuật đầu tiên, phổ biến nhất so với cả LHKBS và Solumbra (ADAPT là 103/137 (75,2%), so với LHKBS là 15/137 (10,9%), và Solumbra là 19/137 (13,9%)). Ở 21/103 (20,4%) bệnh nhân thực hiện kỹ thuật ADAPT, TICI ≤ 2a cần chuyển sang Solumbra. Số lần lấy huyết khối trung bình trước chuyển đổi là 2,0 ± 1,3. ADAPT chuyển sang Solumbra giúp cải thiện tái thông mạch thành công 14,6% (71/103 (68,9%) so với 86/103 (83,5%). Thời gian thủ thuật cao hơn đối với chuyển đổi kỹ thuật so với ADAPT (63,3 phút so với 39,3 phút; mặc dù, thời gian tái tưới máu là tương tự (332,4 phút so với 317,4 phút). Kết luận: Tái thông mạch thành công được cải thiện 14,6% sau khi chuyển đổi từ ADAPT sang Solumbra (TICI sau cùng ≥ 2b là 83,5%).
#đột quỵ thiếu máu não cấp #lấy huyết khối cơ học #ADAPT #Solumbra
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Điều dưỡng giữ vai trò quan trọng trong chăm sóc người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng đối với người bệnh tại trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu 224 người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp trong 08 tháng: Tỉ lệ nam giới  chiếm 61,2%, nữ giới 38,8%; nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là trên 65 tuổi (49,1%); thời gian người bệnh đến viện sau 6 tiếng chiếm tỉ lệ 53,6%; điểm NIHSS trung bình khi nhập viện là 8,8 ± 5,8, điểm Glasgow trung bình là 14,3 ± 1,63; tỉ lệ tư vấn về cách sử dụng thuốc là cao nhất chiếm 95%; các hoạt động chăm sóc làm tốt nhất là đo dấu hiệu sinh tồn, thực hiện thuốc theo 5 đúng, đánh giá rối loạn nuốt và ngã chiếm tỉ lệ trên 93%; 100% người bệnh hài lòng về thái độ phục vụ của điều dưỡng, tỉ lệ hài lòng thấp nhất liên quan đến thủ tục thanh toán (90%); tỉ lệ tai biến liên quan đến chăm sóc chiếm tỉ lệ dưới 5%.
#Nursing care for stroke patients #acute ischemic stroke #nursing care plan
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HÚT HUYẾT KHỐI TRỰC TIẾP BẰNG ỐNG THÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mở đầu: Đột quỵ là nguyên nhân tử vong thứ hai trên Thế giới, hiện nay có nhiều kỹ thuật can thiệp nội mạch để điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp (ĐQTMNC). Kỹ thuật hút huyết khối trực tiếp bằng ống thông (ADAPT) là một phương pháp đơn giản, nhanh chóng để đạt được kết quả tái thông và kết cục lâm sàng tốt bằng cách sử dụng ống thông hút huyết khối lòng rộng để điều trị ĐQTMNC do tắc động mạch não lớn (TĐMNL). Mục tiêu: Để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật ADAPT trong điều trị ĐQTMNC do TĐMNL ở bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu tất cả các bệnh nhân ĐQTMNC được điều trị bằng kỹ thuật ADAPT tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 01 năm 2021. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá bằng các biến số: tỷ lệ tái thông mạch (thang điểm TICI), thời gian tái thông, biến chứng thủ thuật và kết cục lâm sàng (thang điểm Rankin sửa đổi [mRS]) ở thời điểm 90 ngày. Kết quả: Có 140 bệnh nhân ĐQTMNC được điều trị bằng kỹ thuật ADAPT với điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện là 19,1 và được cải thiện về 8,9 khi xuất viện. Thời gian trung bình từ lúc chọc động mạch đến tái thông mạch là 34,9 phút. Tỷ lệ tái thông mạch TICI 2b-3 đạt được ở 116/140 (82,9%) bệnh nhân, kết cục lâm sàng tốt (mRS 0–2) đạt được ở 62/140 (44,3%) bệnh nhân, và tỷ lệ tử vong là 24/140 (17,1%) trong thời gian theo dõi. Kết luận: Kỹ thuật ADAPT sử dụng ống thông hút huyết khối lòng rộng là một phương pháp nhanh chóng, đơn giản, an toàn và hiệu quả để điều trị ĐQTMNC tại bệnh viện Chợ Rẫy.
#Kỹ thuật hút huyết khối #can thiệp nội mạch #đột quỵ thiếu máu não cấp #tắc động mạch não lớn
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan với hậu quả của đột quỵ thiếu máu cục bộ não cấp ở người cao tuổi
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan với hậu quả ở người cao tuổi đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính. Đối tượng và phương pháp: Gồm 308 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, bị nhồi máu não cấp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ theo phương pháp mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc. Kết quả và kết luận: Tiền sử đột quỵ, rung nhĩ, bệnh mạch vành, bệnh van tim, cơn TIA và có trên một yếu tố nguy cơ, là có liên quan có ý nghĩa (p<0,05) làm tăng nặng bệnh và tử vong.
#Người cao tuổi #yếu tố dự báo #cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ DO THIẾU MÁU NÃO CẤP
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Chẩn đoán hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS) cũng như nhận diện tắc do xơ vữa động mạch nội sọ trước can thiệp rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị ở bệnh nhân đột quỵ cấp. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về đánh giá vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) trong chẩn đoán HTDMNS và dự đoán tắc do xơ vữa động mạch nội sọ.Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tắc kiểu thân trên CTA và tắc do xơ vữa động mạch nội sọ. Xác định giá trị của CTA trong chẩn đoán HTDMNS so với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch máu não xóa nền (DSA).Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 129 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp được thực hiện CTA và DSA. Độ hẹp của từng động mạch nội sọ được đo theo phương pháp WASID. Tắc động mạch nội sọ được chia thành hai nhóm kiểu thân và kiểu nhánh trên CTA. Tắc động mạch nội sọ do xơ vữa được xác định dựa trên định nghĩa hẹp cố định trên DSA.Kết quả: 423 đoạn động mạch nội sọ được đánh giá. CTA chẩn đoán tắc mạch với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 97,8%; 98,6%; 98,9%. Với độ hẹp 50-99% CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu là 89,7%; 98,2%. Tắc kiểu thân thường gặp ở các trường hợp tắc do xơ vữa động mạch nội sọ hơn ở trường hợp thuyên tắc (78,1% so với 8,5%, p < 0,001).Kết luận: Khi so sánh với DSA, CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán HTDMNS. Tắc kiểu thân trên CTA cũng cho thấy có liên quan với tắc do xơ vữa động mạch nội sọ ở các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp.
#Đột quỵ nhồi máu não cấp #hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS) #tắc động mạch kiểu thân #tắc do xơ vữa động mạch nội sọ #chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) #chụp mạch máu não xóa nền (DSA)
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI PHÁT MUỘN SAU ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP TẠI TIỀN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mở đầu: Nguy cơ tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cấp thì vẫn còn cao mặc dù đã có những cải thiện trong chiến lược phòng ngừa đột quỵ thứ phát. Việc xác định tỉ suất tái phát đột quỵ muộn và các yếu tố liên quan đến nguy cơ tái phát đột quỵ muộn vẫn còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm và các yếu tố liên quan độc lập đến tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát, tiền cứu. Sử dụng ước tính Kaplan-Meier và mô hình hồi quy Cox để xác định tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy và các yếu tố liên quan độc lập đến nguy cơ tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Kết quả: Trong 2 năm, chúng tôi thu thập được 520 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp và theo dõi 1 năm. Tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm là 21,2%. Các yếu tố liên quan độc lập với đột quỵ tái phát bao gồm trình độ học vấn, tiền sử đột quỵ/TIA, tiền sử nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, lấp mạch từ tim và dùng thuốc statin. Kết luận: Tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm là 21,2%. Các yếu tố liên quan độc lập với đột quỵ tái phát là trình độ học vấn, tiền sử đột quỵ/TIA, tiền sử nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, lấp mạch từ tim và dùng thuốc statin.
#liên quan #đột quỵ thiếu máu não cấp #yếu tố #tái phát muộn
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2